CÂN TREO MÓC CẨU HIỆU CHUẨN NHƯ THẾ NÀO

Cập nhật: 06/07/2022
Cỡ chữ

Phạm vi áp dụng.

Quy trình này dùng để hiệu chuẩn các loại cân treo móc cẩu của Công ty TNHH Tư vấn Kiểm định và Thiết bị Đo lường – IMC  có mức cân lớn nhất tới 30 000 kg, cấp chính xác 3 và 4. Các bước hiệu chuẩn cân treo móc cẩu như sau:

 

Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu

Các từ ngữ trong văn bản này được hiểu như sau:

Cân treo móc cẩu (sau đây được gọi tắt là “cân”): Là loại cân treo tự do, phía trên được nối với thiết bị nâng, phía dưới treo vật cần cân.

Mức cân lớn nhất: Là mức cân  mà cân treo móc cẩu có thể chịu được mà không làm thay đổi các đặc tính kỹ thuật và độ chính xác đo lường của cân.

Thời gian sấy máy: Là thời gian từ khi bật nguồn đến khi cân đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và đo lường quy định trong văn bản này.

Thử nghiệm chức năng vận hành: Là thử nghiệm sự phù hợp của các chức năng của cân so với tài liệu kỹ thuật

Kiểm tra kỹ thuật

Cân được kiểm tra kỹ thuật theo trình tự nội dung, phương pháp yêu cầu sau đây:

– So sánh sự phù hợp về kết cấu của cân cần kiểm định với phê duyệt mẫu;

– Kiểm tra sự hoạt động bình thường của các cơ cấu;

– Ghi kết quả đánh giá vào biên bản.

 Kiểm tra đo lường

Phương pháp xác định sai số tại một mức cân

Đưa tải trọng (L) ở mức cân cần kiểm lên cân, chỉ thị trên cân là (I):

Đối với cân cơ khí

– Nếu I = L thì cân có sai số bằng “0” tại mức cân đó (E = 0);

Đối với cân điện tử chỉ thị số có d ≤ 1/5 e

– Sai số được tính bằng công thức sau:

E = I – L

Đối với cân điện tử chỉ thị số có d > 1/5 e

– Lần lượt cho thêm vào cân các gia trọng theo bước bằng 0,1 e cho đến khi hiển thị chuyển sang mức mới;

– Sai số được tính bằng công thức sau:  E = I + ½ e – L – L

Kiểm tra độ lặp lại

– Tại mức cân khoảng 0,8 Max tiến hành cân ba lần cùng một tải trọng (Tải trọng là quả cân chuẩn hoặc bì);

– Giữa các lần cân nếu điểm “0” thay đổi thì lấy lại điểm “0”;

– Tại mỗi lần cân, xác định sai số theo mục 6.3.1 và ghi vào bảng B của biên bản.

– Độ động của cân được đánh giá là đạt nếu hiển thị của cân chuyển sang giá trị hiển thị mới (I2) và I2 > I1. Đối với cân cơ khí, kim chỉ phải chuyển đến (hoặc quá) vạch tiếp theo và I2 – I1 ≥ d. – Ghi đánh giá vào bảng B.4 của biên bản.

Kiểm tra độ đúng các mức cân

– Cho phép sử dụng phương pháp thế chuẩn để thực hiện kiểm tra độ đúng các mức cân.

– Các sai số xác định được trong quá trình kiểm định không vượt quá sai số cho phép.

– Thực hiện xác định sai số theo mục 6.3.1 ít nhất tại các mức cân sau: Min, ½ Max gần Max và lân cận các điểm mpe thay đổi.

a) Cân cơ khí áp dụng công thức trong mục 6.3.1.a để tính sai số; Ghi kết quả vào bảng B.5 của biên bản (Chỉ sử dụng cột 1, 2 và 7).

b) Cân điện tử có E0 ≠ 0, sai số tại mức cân vừa kiểm (Ec) sẽ tính theo công thứ

– So sánh với mpe và ghi đánh giá (đạt hoặc không đạt) vào cột 7 bảng B.5 của biên bản.

Cân điện tử có E0 = 0, có thể sử dụng phương pháp kiểm nhanh như sau:

7. Quả cân chuẩn dùng để hiệu chuẩn hiện có:

– Quả cân chuẩn (bộ quả cân chuẩn) được dùng cho việc hiệu chuẩn cân:

– Phải được dẫn xuất từ chuẩn Quốc gia;

– Phải có khối lượng danh định phù hợp với các mức cân cần hiệu chuẩn;

– Phải được cân bằng nhiệt với môi trường không khí nơi hiệu chuẩn đúng theo yêu cầu đối với cân hiệu chuẩn.

Xử lý chung

Cân treo móc cẩu sau khi kiểm định nếu đạt các yêu cầu quy định. Theo quy trình kiểm định này được cấp chứng chỉ kiểm định (tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định …). Dấu kiểm định phải được đóng tại các vị trí ngăn cản được việc điều chỉnh độ đúng của cân.

Cân treo móc cẩu sau khi kiểm định không đạt thì không cấp chứng chỉ kiểm định

Chu kỳ kiểm định của cân treo móc cẩu là: 12 tháng.

Về đầu trang
Để lại tin nhắn